Giải đáp bài 8 trang 15 sgk vật lý 10 – Chi tiết và chính xác
Chào mừng bạn đến với caodangyduocdanang.edu.vn trong bài viết về Bài 8 trang 15 sgk vật lý 10 chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn.
Vật lý là môn học nhiều học sinh cảm thấy khó và lo sợ với việc phải hoàn thành môn học này. Để giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập cũng như nâng cao năng lực tự học tại nhà của bản thân học sinh. Bài viết đây sẽ hướng dẫn giải đáp các bài tập cũng như củng cố thêm kiến thức bài 8 trang 15 sgk vật lý 10 bám sát theo chương trình nhất cho các em học sinh.
Lý thuyết ứng dụng trong bài 8 trang 15 sgk vật lý 10
Đồ thị tọa độ – thời gian của chuyển động thẳng đều
Giả sử bạn A đi xe đạp, xuất phát từ điểm A, cách gốc toạ độ O là 5 km, chuyển động thẳng đều theo Ox với vận tốc 10 km/h.
=> Phương trình chuyển động của chiếc xe đạp là:
x = 5 + 10t
a)Bảng (x, t)
Lập bảng các giá trị tương ứng giữa x và t, gọi là bảng (x, t):
b)Đồ thị toạ độ – thời gian
Vẽ hai trục hoành và tung vuông góc. Ta gọi hai trục này là hệ trục (x, t). Trên hệ trục (x, t), ta chấm các điểm có điểm x và điểm t tương ứng trong bảng (x, t). Nối các điểm đã đánh dấu với nhau, ta được một đoạn thẳng.
Hình dưới đây được gọi là đồ thị toạ độ – thời gian của chuyển động thẳng đều đó.
Hỗ trợ giải bài 8 trang 15 sgk vật lý 10
Bài 8 (trang 15 SGK Vật Lý 10) : Đồ thị tọa độ – thời gian trong chuyển động thẳng của một xe có dạng như ở hình 2.5. Trong khoảng thời gian nào xe sẽ chuyển động thẳng đều?
A. Chỉ trong khoảng từ 0 đến t1.
B. Chỉ trong khoảng từ t1 đến t2.
C. Trong khoảng từ 0 đến t2.
D. Xe không có lúc nào chuyển động thẳng đều.
Hướng dẫn giải:
Chọn A.
Lời giải các bài tập khác trang 15 sgk vật lý 10
Bài 1 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy cho biết chuyển động thẳng đều là gì?
Hướng dẫn giải:
Chuyển động thẳng đều là chuyển động có quỹ đạo là một đường thẳng và có tốc độ trung bình như nhau trên tất cả quãng đường.
Bài 2 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy nêu những đặc điểm của chuyển động thẳng đều.
Hướng dẫn giải:
- Quỹ đạo là một đường thẳng
- Tốc độ trung bình trên tất cả đoạn đường là như nhau.
Bài 3 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy cho biết tốc độ trung bình là gì?
Hướng dẫn giải:
Tốc độ trung bình là một đại lượng đo bằng tỉ số giữa quãng đường đi được và thời gian chuyển động được, nó còn cho biết mức độ nhanh, chậm của chuyển động. V trung bình không có giá trị âm
Vtb=s/t
Bài 4 (SGK trang 15 vật lý 10): Hãy viết công thức để tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động của chuyển động thẳng đều.
Hướng dẫn giải:
+ Công thức để tính quãng đường đi được trong chuyển động thẳng đều:
S = vtb . t = vt
+ Phương trình chuyển động: x = xo + vt (với xo : tọa độ ban đầu)
Bài 5 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hãy nêu cách để vẽ đồ thị tọa độ – thời gian của một chuyển động thẳng đều .
Hướng dẫn giải:
Phương trình chuyển động thẳng đều có dạng là phương trình bậc nhất y = ax + b.
Vậy nên ta có đồ thị giống với đồ thị hàm số y = ax + b (với ẩn là t).
Bước 1: Viết phương trình chuyển động.
Bước 2: Lập bảng (x,t).
Bước 3: Vẽ đồ thị:
t (h) 0 1 2 3 4 5 x (km) 2 12 22 32 42 52
Bài 6 (SGK trang 15 vật lý 10): Trong chuyển động thẳng đều, hãy chọn đáp án đúng:
A. quãng đường đi được s sẽ tỉ lệ thuận với tốc độ v.
B. tọa độ x sẽ tỉ lệ thuận với tốc độ v.
C. tọa độ x sẽ tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
D. quãng đường đi được S sẽ tỉ lệ thuận với thời gian chuyển động t.
Hướng dẫn giải:
Chọn D.
Bài 7 (SGK trang 15 vật lý 10) : Chỉ ra câu sai. Chuyển động thẳng đều sẽ có những đặc điểm sau:
A. Quỹ đạo chính là một đường thẳng;
B. Vật sẽ đi được quãng đường bằng nhau trong các khoảng thời gian bằng nhau bất kì;
C. Tốc độ trung bình trên tất cả quãng đường là như nhau;
D. Tốc độ sẽ không thay đổi từ lúc xuất phát đến lúc dừng lại.
Hướng dẫn giải:
Chọn D.
Bài 9 (SGK trang 15 vật lý 10) : Hai chiếc ô tô xuất phát cùng một thời điểm từ hai địa điểm A và B cách nhau 10km trên đường thẳng qua A và B và chuyển động cùng chiều từ A đến B. Tốc độ của một ô tô khi xuất phát từ A là 60 km/h và của một ô tô khi xuất phát từ B là 40 km/h.
a) Lấy gốc tọa độ ở A và gốc thời gian là lúc xuất phát, hãy viết công thức để tính những quãng đường đi được và phương trình chuyển động của hai xe.
b) Vẽ đồ thị tọa độ – thời gian của cả hai xe khi trên cùng một hệ trục (x,t).
c) Dựa vào đồ thị tọa độ – thời gian để xác định vị trí và thời điểm để xe A có thể đuổi kịp xe B.
Hướng dẫn giải:
a) Công thức tính quãng đường được đi của cả 2 xe là :
SA = VA.t = 60t
SB = VB.t = 40t.
Phương trình chuyển động là:
xA = 0 + 60t
xB = 10 + 40t
Trong đó S tính bằng km và x tính bằng km; t được tính bằng giờ.
b)
t(h) 0 0,5 1 2 3 … xA (km) 0 30 60 120 180 … xB (km) 10 30 50 90 130 …
c) Khi 2 xe gặp nhau thì tọa độ của chúng sẽ bằng nhau, từ đó suy ra:
xA = xB
60t = 10 + 40t
⇒ 20t = 10
⇒ t = 0,5 h
⇒ xA = 60.0,5 = 30 km.
Trên đồ thị điểm gặp nhau là (0,5;30).
Bài 10 (SGK trang 15 vật lý 10) : Một ô tô tải sẽ xuất phát từ thành phố H chuyển động thẳng đều về phía thành phố P đi với tốc độ 60 km/h. Khi đến thành phố D cách Tp H 60 km thì xe sẽ dừng lại thời gian 1 giờ. Sau đó xe sẽ tiếp tục chuyển động đều về phía Tp P với tốc độ 40 km/h. Con đường từ H đến P coi như thẳng và dài 100 km.
a) Hãy viết công thức để tính quãng đường và phương trình chuyển động của ô tô đó trên hai quãng đường từ H – D và từ D – P. Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe bắt đầu xuất phát từ H.
b) Hãy vẽ đồ thị tọa độ – thời gian của xe trên con đường đi từ H – P.
c) Dựa vào đồ thị, hãy xác định thời điểm xe đến Tp P.
d) Kiểm tra kết quả của câu c) bằng phép tính .
Hướng dẫn giải:
a) Gốc tọa độ lấy ở H. Gốc thời gian là lúc xe bắt đầu xuất phát từ H.
Công thức để tính quãng đường đi của ô tô:
∗ Trên quãng đường từ H – D, ta có: S1 = 60t (x: km; t: h) khi x ≤ 60 km tương ứng t ≤ 1 h.
∗ Trên quãng đường từ D – P: Khi ô tô dừng lại 1h và với thời gian chuyển động từ H → D hết 1h vậy nên ô tô trễ 2h so với mốc thời gian đã chọn lúc xuất phát từ H.
Ta có: S2 = 40.(t – 2) (km, h) khi điều kiện t ≥ 2.
Phương trình chuyển động của ô tô đi trên đoạn HD là: x1 = 60t với x ≤ 60 km.
Trên đoạn từ D – P: x2 = 60 + 40(t – 2) với x ≥ 60 km, t ≥ 2h.
b) Đồ thị
c) Từ đồ thị ta sẽ xác định được thời điểm xe đến Tp P là 3h
d) Kiểm tra bằng phép tính:
Thời điểm ô tô đến P:
Trên đây là một số hướng dẫn nhằm mục đích giúp học sinh củng cố kiến thức lý thuyết và cách giải một số bài tập. Bài 8 trang 15 sgk vật lý 10 mong rằng sẽ giúp cho các bạn nắm vững và vượt qua được môn học này
Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết được chia sẻ bởi caodangyduocdanang.edu.vn Xin cảm ơn!