TOP 8 Đề thi Văn lớp 8 học kì 2 năm 2022 – 2023 (Có đáp án)
Chào mừng bạn đến với caodangyduocdanang.edu.vn trong bài viết về đề thi văn cuối kì 2 lớp 8 chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn.
Đề thi Văn lớp 8 học kì 2 năm 2022 – 2023 bao gồm 8 đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi.
Đề thi cuối kì 2 Văn 8 được biên soạn bám sát nội dung chương trình trong sách giáo khoa. Thông qua đề thi Văn lớp 8 học kì 2 sẽ giúp quý thầy cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, giúp phụ huynh kiểm tra kiến thức cho các con của mình. Đặc biệt giúp các em luyện tập củng cố và nâng cao kỹ năng làm quen với các dạng bài tập để làm bài kiểm tra học kì 2 đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm một số đề thi như: đề thi học kì 2 môn Vật lí 8, đề thi học kì 2 môn Toán 8.
Đề thi Văn lớp 8 học kì 2
Câu 1: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
Như nước Đại Việt ta từ trước,Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,Núi sông bờ cõi đã chia,Phong tục Bắc Nam cũng khác.Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,Song hào kiệt thời nào cũng có.
a. Đoạn trích nằm trong văn bản nào ? Tác giả là ai ?
b. Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào ?
c. Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu:
Như nước Đại Việt ta từ trước,Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Câu 2: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 5-6 dòng) trình bày lợi ích của việc đi bộ đối với việc mở rộng hiểu biết thực tế. Giải thích cách sắp xếp trật tự từ ở một câu trong đoạn văn đã viết.
Câu 3: (5,0 điểm)
Câu nói của M. Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì ?
Đáp án đề thi Văn 8 học kì 2
Câu
Ý
Nội dung
Điểm
1
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu
3,0
a
– Đoạn trích nằm trong văn bản Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
0,5 đ
– Tác giả: Nguyễn Trãi
0,5 đ
b
Nguyễn Trãi đưa ra yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.
1 đ
c
– Kiểu câu: trần thuật
0,5 đ
– Hành động nói: trình bày
0,5 đ
2
Viết đoạn văn (khoảng 5-6 dòng)
2,0
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành, đúng yêu cầu về dung lượng.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lợi ích của việc đi bộ đối với việc mở rộng hiểu biết thực tế
0,25
c. Viết đoạn văn trong đó có sử dụng cách sắp xếp trật tự từ trong câu. Có thể lựa chọn cách lập luận: Đi bộ không chỉ mang lại sức khỏe tốt cho bản thân mà còn giúp ta mở mang kiến thức. Đi bộ ngắm cảnh giúp chúng ta có góc nhìn mới, chân thực hơn về đời sống xung quanh chúng ta. Chúng ta có thể cảm nhận tiết trời trong xanh mỗi buổi sớm mai, hay đơn giản nhìn thấy rõ cỏ cây hoa lá, thiên nhiên xung quanh chúng ta đang phát triển và chân thực như thế nào. Đi bộ đưa chúng ta tới những vùng đất mới, giúp ta am hiểu văn hóa phong tục và những nét đẹp của các vùng miền.
1,0
d. Giải thích được cách sắp xếp trật tự từ trong một câu.
0,25
đ. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Chữ viết, trình bày sạch sẽ, khoa học.
0,25
3
Viết bài văn
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sách là người bạn thân thiết của con người, giúp ta tiếp thu tri thức của nhân loại.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận
I. Mở bài
– Giới thiệu: Sách là một người bạn thân thiết của con người, giúp ta tiếp thu tri thức của nhân loại.
– Dẫn dắt câu nói cùa M.Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, nỏ là nguồn kiến thức, chi cỏ kiến thức mới là con đường sống”
II. Thân bài
1. Giải thích:
– Sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và là kho tàng quý báu của nhân loại.
– Sách còn là di sản văn hóa của mỗi dân tộc trên đất nước được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Sách cũng là công cụ giao tiếp, trau dồi kiến thức, sự hiểu biết lên tầm cao hơn của các thế hệ sau này
2. Đưa ra các biểu hiện:
a. Tại sao sách là con đường sống?
– Vì sách là nguồn kiến thức vô tận của loài người.
– Tất cả mọi thứ từ xa xưa, con người đều ghi lại trên thẻ tre, hòn đá hay nền đất sét. Thời nay, con người đã biết chế tạo ra giấy rồi ghi lại những thông tin mà người cổ xưa để lại và đúc kết thành một cuốn sách.
– Nhiều tác giả tài năng với những cuốn sách tuyệt vời phục vụ cho lợi ích của cộng đồng.
b. Vậy sách có tác dụng gì đối với chúng ta?
– Sách giúp con người hiểu sâu hơn về khoa học tự nhiên thông qua các loại sách khoa học; hiểu sâu hơn về tâm lí, tình cảm qua những cuốn truyện dài, ngắn hoặc tiểu thuyết; hiểu sâu hơn về cơ thể con người qua các loại sách y học;… sách âm nhạc giúp ta biết thêm về cuộc đời nghệ thuật của những người nghệ sĩ nổi tiếng trên toàn thế giới mà mình yêu thích.
– Sách còn cung cấp cho chúng ta nhiều điều mới lạ và thú vị hơn nữa qua nhiều loại sách khác nhau.
– Không những vậy, sách còn là một công cụ để gắn kết nhiều dân tộc trên thế giới, giúp dân tộc này hay công dân nước này hiểu thêm về dân tộc kia hay công dân nước kia về mặt xã hội, kinh tế, du lịch,…
3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề
– Bên cạnh đó, vẫn có những loại sách hay truyện đen, sách có nội dung không hay, thô tục như văn hoá phẩm đồi trụy, gây ảnh hưởng đến nhiều người nếu như quá tò mò về những nội dung ấy gây ra các hậu qua khó lường, tệ nạn xã hội ngày một tăng.
– Không những ham mê dọc sách mà ta còn phải khôn ngoan lựa chọn cho mình những loại sách phù hợp với lứa tuổi để tránh sa vào các tệ nạn xã hội chỉ vì tính tò mò của bản thân.
4. Liên hệ bản thân
– Mỗi chúng ta cần trau dồi bản thân nhiều hơn bằng cách đọc sách.
III. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
– Câu nói của M. Go-rơ-ki hoàn toàn đúng đắn.
– Khẳng định vai trò lớn lao của sách.
3,5
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Chữ viết, trình bày sạch sẽ, khoa học.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,5
TỔNG
Ma trận đề thi cuối kì 2 Văn 8
Cấp độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Phần đọc – hiểu
Văn bản
Nước Đại Việt ta
Tiếng Việt
Câu trần thuật
Hành động nói
Tên văn bản, tác giả
Yếu tố để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc
Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2/3
2
2%
1/3
1
10%
1
3
30%
Phần tạo lập văn bản
Đoạn văn nghị luận xã hội
Cách viết đoạn nghị luận xác định được vai trò lựa chọn trật tự từ trong câu
Nhận biết được kiểu văn bản
Hiểu được vai trò của sách đối với cuộc sống
Cách viết bài văn nghị luận
Liên hệ bản thân
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
0,25
1
10%
0,75
3
3%
0,75
20
20%
0,25
1
10%
2
7
70%
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
2,25
3
30%
1,75
4
40%
0,75
2
20%
0,25
1
10%
3
10
100%
…………
Tải file tài liệu để xem thêm đề thi học kì 2 Văn 8
Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết được chia sẻ bởi caodangyduocdanang.edu.vn Xin cảm ơn!